Avena Sativa
Phân loại:
Thành phần khác
Mô tả:
Avena sativa là gì?
Nhiều nghiên cứu cho thấy, avena sativa (hay yến mạch) và bột yến mạch mang lại nhiều lợi ích đối với sức khỏe và làm đẹp, chăm sóc da. Avena sativa có chứa các hợp chất tốt cho cơ thể, bao gồm beta-glucan (5%) là chất làm dịu da, lipid (3-11%) cung cấp dưỡng chất cho hàng rào lipid một lượng lớn axit béo omega-3 và 6, phenolic là chất chống oxy hóa, còn avenanthramides là một tác nhân chống viêm. Ngoài ra, trong avena sativa còn chứa nhiều loại khoáng chất và vitamin, trong đó có vitamin E (dưới dạng α-tocopherol).

Trong công thức mỹ phẩm, các nhà sản xuất bổ sung avena sativa vào bảng thành phần với công dụng mang lại là giúp tẩy tế bào chết, chống oxy hóa và làm mềm da. Những người sở hữu làn da khô, ngứa, dễ bị phát ban hoặc chàm rất thích hợp dùng sản phẩm chứa avena sativa.
Với nhiều tính năng hữu ích nói trên, không ngạc nhiên khi từ lâu avena sativa đã được sử dụng trong các sản phẩm đặc trị như một chất làm dịu da, giảm kích ứng da và ngứa nhẹ do phát ban, chàm hoặc côn trùng cắn.
Điều chế sản xuất avena sativa
Chiết xuất avena sativa được sản xuất thông qua quá trình làm lạnh để tránh mất dưỡng chất. Sau đó, người ta cô đặc thành phần thu được lại rồi hòa tan trong glycerin và nước ở nồng độ 20% (chiết xuất) và 80% (chất pha loãng).
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Acrylic Acid Copolymer là gì?

Acrylic Acid Copolymer còn có tên gọi khác là Ethylene, Glycerin Acrylate. Đây là một loại Polymer và là nguyên liệu chính để tạo thành Hydrogel (tên thương mại là Lubrajel) có tác dụng dưỡng ẩm tương tự như hoạt chất Glycerin. Ngoài khả năng hút ẩm và giữ nước cho da, đây cũng là một thành phần có khả năng tạo độ mềm mịn trên bề mặt da tương tự như tác dụng của tất cả các thành phần Polymer khác.
Thành phần này có xuất xứ từ Ấn Độ, tồn tại ở dạng bột mịn màu trắng, không phân hủy ở nhiệt độ cao.
Điều chế sản xuất
Acrylic Acid Copolymer là phân tử lớn được lập lại từ các tiểu phân tử nhỏ là Polyacrylic Acid và Glycerin.
Triticum Vulgare (Wheat) Germ Oil là gì?

Triticum Vulgare (Wheat) Germ Oil hay còn gọi là dầu mầm lúa mì. Đây là loại dầu được chiết xuất từ mầm lúa mì, một loại cây lương thực thuộc nhóm cỏ thuần dưỡng thuộc chi Triticum trong họ Hòa thảo, có màu vàng nhạt hoặc hơi đỏ.
Sau dầu hắc mai biển, Triticum Vulgare (Wheat) Germ Oil là dầu thực vật có hàm lượng Tocopherols (Vitamin E) cao nhất và được xem như một giải pháp tuyệt vời cho các vấn đề về sức khỏe cũng như chăm sóc da và tóc.
Vì dầu mầm lúa mì được lấy từ nhiều nguồn tự nhiên nên lượng Vitamin E có thể thay đổi tùy theo các giống lúa mì khác nhau được trồng trong điều kiện khí hậu thay đổi.
Dầu mầm lúa mì được sử dụng trong công thức của nhiều loại mỹ phẩm và sản phẩm chăm sóc cá nhân.
Điều chế sản xuất
Triticum Vulgare (Wheat) Germ Oil là dầu được chiết xuất từ mầm lúa mì bằng phương pháp ép lạnh.
Cơ chế hoạt động
Có khả năng thấm sâu nhưng chậm vào da, giúp làm đầy nếp nhăn, cải thiện độ đàn hồi cho da, mang đến làn da tươi trẻ.
Almond là gì?

Almond là tên gọi của hạnh nhân, loại hạt từ quả hạnh đào, một loài thực vật phát triển tốt với khí hậu Địa Trung Hải, có giá trị dinh dưỡng rất cao. Đây là loại hạt lâu đời nhất trên thế giới, được trồng nhân rộng ra dọc theo bờ biển Địa Trung Hải và miền Nam Châu Âu.
Tuy nhiên, Almond được trồng nhiều nhất ở California với sản lượng lên đến 80% sản lượng thế giới.
Ngày nay, Almond gắn liền với nền nông nghiệp nước Mỹ, nơi xuất khẩu đến 70% lượng hạnh nhân tiêu thụ trên toàn thế giới. Nhờ giá trị dinh dưỡng cao nên loại hạt này được ứng dụng để chế biến nhiều sản phẩm khác như sữa hạnh nhân, nguyên liệu chế biến các món ăn thức uống… và cả mỹ phẩm.
Ở Việt Nam, cây Almond được trồng nhiều ở vùng Bắc Trung Bộ thuộc các tỉnh như Sapa, Hà Tĩnh, Thanh Hóa, Nghệ An,… Hiện nay, trên thị trường có hai loại Almond khác nhau là hạnh nhân ngọt và hạnh nhân đắng (xen lẫn vị cay). Do mỗi loại có vị đặc trưng nên chúng cũng được ứng dụng vào các sản phẩm khác nhau.
Thành phần dinh dưỡng
Hạnh nhân có rất nhiều giá trị dinh dưỡng. Trung bình trong 100g hạnh nhân sẽ chứa giá trị dinh dưỡng gồm:
Axit pantothenic (vit. B5) 0,3mg (6%), đường 5g, canxi 248mg (25%), chất béo không no đa 12g, kẽm 3mg (30%), kali 728mg (15%), magiê 275mg (74%), niacin (vit. B3) 4mg (27%), carbohydrates 20g, sắt 4mg (32%), axit folic (vit. B9) 29μg (7%), chất béo không no đơn 32g, protein 22g, phốt pho 474 mg (68%), thiamin (vit. B1) 0.24 mg (18%), riboflavin (Vit. B2) 0.8 mg (53%), vitamin B6 0.13 mg (10%), chất béo 51g, vitamin E 26.22 mg (175%), chất xơ thực phẩm 12g, chất béo no 4g.
Với những thành phần và giá trị dinh dưỡng như vậy nên Almond rất được ưa chuộng và mang lại nhiều lợi ích cho bệnh tim mạch, huyết áp, ung thư, tiểu đường, não bộ... nếu được sử dụng hàng ngày.
Benzalkonium chloride là gì?
Benzalkonium Chloride (BKC) là một hợp chất kháng khuẩn không chứa cồn, được sử dụng trong chăm sóc sức khỏe. Ngoài ra, BKC còn được sử dụng trong sản phẩm điều trị da chống vi khuẩn do FDA Monograph gây ra, làm chất bảo quản, chất làm sạch bề mặt… Benzalkonium chloride có những dạng và hàm lượng sau: Dung dịch rửa 0,0025%, dung dịch rửa 0,005%.

Điều chế sản xuất
Benzalkonium Chloride được tạo thành từ phản ứng của dung dịch alkyl-N-methylbenzamine với methyl chloride trong dung môi hữu cơ thích hợp tạo ra sự ngưng tụ của các hợp chất bậc 4 khi chúng được tạo thành.
Cơ chế hoạt động
Mặc dù không hoàn toàn được làm sáng tỏ, tác dụng diệt khuẩn của benzalkonium chloride được cho là do sự phá vỡ các tương tác giữa các phân tử. Sự gián đoạn như vậy có thể gây ra sự phân ly các lớp kép lipid màng tế bào của vi khuẩn, dẫn đến việc kiểm soát tính thấm của tế bào bị tổn hại và làm rò rỉ các chất quan trọng của tế bào.
Ngoài ra, các phức hợp phân tử quan trọng khác như các enzym kiểm soát việc duy trì một loạt các hoạt động tế bào hô hấp và trao đổi chất, cũng dễ bị vô hiệu hóa như vậy. Do đó, một loạt các tương tác quan trọng giữa các phân tử và cấu trúc bậc ba trong các hệ thống sinh hóa rất cụ thể cho phép các tác nhân vi khuẩn hoạt động bình thường có thể dễ dàng bị phá vỡ hoặc vô hiệu hóa bởi các chất hoạt động bề mặt cation như benzalkonium clorua.
Aspartic Acid là gì?
Aspartic Acid (tên gọi khác là axit aminosuccinic hoặc aspartate) là một axit amin không thiết yếu được tạo ra tự nhiên trong cơ thể con người. Chúng ta có thể bổ sung Aspartic Acid rất dễ dàng bằng cách áp dụng một chế độ ăn uống đa dạng thành phần.

Trong cơ thể con người, Aspartic Acid tham gia vào quá trình tổng hợp protein và điều hòa một số hormone. Nhưng nó cũng được tổng hợp hóa học để tạo ra các chất bổ sung chế độ ăn uống. Tuy nhiên, lợi ích của nó như là một chất bổ sung đang bị tranh cãi.
Aspartic Acid gồm hai dạng là axit L-aspartic và axit D-aspartic; trong đó axit L-aspartic trở thành một phần của protein được tổng hợp trong cơ thể, tham gia thúc đẩy sản xuất các kháng thể hỗ trợ chức năng của hệ thống miễn dịch cơ thể.
Còn axit D-aspartic có mặt ở trong tuyến yên và tinh hoàn, tham gia điều chỉnh, giải phóng và tổng hợp testosterone lẫn hormone luteinizing (LH). LH chịu trách nhiệm điều tiết kích thích rụng trứng trong chu kỳ kinh nguyệt. Nó cũng có tác dụng khuyến khích sản xuất tinh trùng ở nam giới.

Tương tự các acid amin khác (Histidine, Threonine, Alanine…), Aspartic Acid được EWG xếp vào nhóm chất dưỡng da, dưỡng tóc, chất chống tĩnh điện và thành phần hương liệu. Tuy nhiên, cơ chế hoạt động cụ thể của Aspartic Acid đối với làn da khi sử dụng trong các loại mỹ phẩm vẫn chưa được báo cáo.
Điều chế sản xuất Aspartic Acid
Vào những năm 1827, Aspartic Acid được tìm thấy lần đầu dưới dạng dẫn xuất khi đun sôi nước ép măng tây bởi Plisson.
Trong rất nhiều loại thực phẩm khác nhau cũng chứa Aspartic Acid, do đó bạn rất dễ dàng để bổ sung hợp chất này cho cơ thể.
C12-15 Alkyl Benzoate là gì?
Alkyl Benzoate hay còn gọi là C12-15 Alkyl Benzoate là một dạng Este thuộc Acid benzoic và loại rượu mạch thẳng, có trọng lượng phân tử nhỏ. Acid benzoic có thể được tìm thấy ở các loại cây trái như mận, nam việt quất, nho, đinh hương chín, quế và táo…
Ký hiệu C12-15 thể hiện rượu có độ dài của chuỗi cacbon từ 12 – 15. C12-15 Alkyl Benzoate tồn tại ở dạng lỏng, trong suốt, tan được trong dầu và độ nhớt không cao. Độ nhớt thường tăng khi khối lượng phân tử tăng lên.
Phổ hấp thụ tia cực tím (UV) của C12-15 Alkyl benzoate là cực đại ở ∼200 và 235 nm.
C12-15 Alkyl benzoate là một hoạt chất thường được dùng như chất làm mềm, cải thiện độ ổn định, tăng cường kết cấu và mùi hương của sản phẩm. Chất này có mặt ở phần lớn các dòng mỹ phẩm thiên về chăm sóc da.

Điều chế sản xuất
Các Ankyl benzoate có thể được sản xuất công nghiệp thông qua quá trình Este hóa Acid benzoic.
Cơ chế hoạt động
C12-15 Alkyl Benzoate thuộc nhóm hợp chất hữu cơ trong đó nhóm hydroxyl gắn trực tiếp vào mạch Cacbon bão hòa, chưa bão hòa hoặc phân nhánh có độ dài hơn 7C.
Benzylamine là gì?
Danh pháp IUPAC: Phenylmethanamine.
PubChem CID: 7504.
Tên gọi khác: Benzenemethanamine, Monobenylamine, Aminotoluen, omega-Aminitoluene, Benylamine on polystyrene, Aminomethylbenzen.
Benzylamine là một hợp chất hóa học hữu cơ có công thức cấu tạo là C6H5CH2NH2, đôi khi có thể bắt gặp ở dạng viết tắt là PhCH2NH2 hoặc BnNH2. Benzylamine cấu tạo gồm một nhóm benzyl C6H5CH2, gắn với một nhóm chức amin NH2. Nó đã được phân lập từ cây chùm ngây (Moringa oleifera). Benzylamine có vai trò như một chất ức chế, chất chuyển hóa thực vật và còn là chất gây dị ứng.
Các tính chất của Benzylamine bao gồm:
-
Mật độ: 1,0 ± 0,1 g/cm3.
-
Điểm sôi: 185,0 ± 0,0 độ C ở 760 mmHg.
-
Điểm nóng chảy: -30 độ C.
-
Công thức phân tử: C7H9N.
-
Trọng lượng phân tử: 107,153.
-
Điểm bốc cháy: 60,0 ± 0,0 độ C.
-
Khối lượng chính xác: 107.073502.
-
Benzylamine là chất lỏng không màu đến vàng nhạt, có mùi amoniac nồng nặc. Nổi và trộn với nước.
-
Có thể hòa tan trong etanol và ete dietyl, benzen đồng thời rất dễ hòa tan trong axeton và ít tan trong cloroform.

Điều chế sản xuất Benzylamine
Benzylamine được tạo ra bằng phản ứng của benzyl clorua với amoniac trong dung dịch nước. Việc điều chế benzylamin bằng phương pháp ammono phân benzyl clorua đã được báo cáo rộng rãi.
Bằng sáng chế Hoa Kỳ số 2.608.584 mô tả và tuyên bố phương pháp điều chế Benzylamine bằng cách phản ứng Benzyl clorua và Amoniac trong nước, tỷ lệ mol của amoniac so với benzyl clorua là khoảng 20:1, ở nhiệt độ lên đến 50 độ C.
Phản ứng diễn ra trong một khoảng thời gian từ 2 đến 4 giờ. Sau phản ứng, natri hydroxit dư được thêm vào, benzylamin được chiết bằng ete etylic và được tinh chế. Phương pháp này thu được một sản lượng là 60% Benzylamine.

Các phương pháp tương tự khác để điều chế benzylamin đã được báo cáo trong lĩnh vực này, sử dụng rượu etylic kết hợp với amoniac trong nước và benzyl clorua và theo quy trình tương tự như quy trình đã nêu ở trên.
Cơ chế hoạt động
Ở động vật có vú, Benzylamine được chuyển hóa bởi chất Semicarbazide-sensitive amine oxidase (SSAO) thành benzaldehyde và hydrogen peroxide. Sản phẩm thứ hai này có tác dụng bắt chước insulin, và có liên quan đến tác dụng của Benzylamine trên tế bào mỡ của người: kích thích vận chuyển glucose và ức chế phân giải lipid.
Hoạt động của monoamine oxidase đã được nghiên cứu trong phần ty thể của thân não của những con sóc đất đang ngủ hoặc ngủ đông. Trong quá trình ngủ đông, sự khử amin của serotonin và sự chuyển đổi của phức hợp monoamine oxit serotonin giảm hơn so với sự khử amin của Benzylamine và sự chuyển đổi của phức hợp monoamine oxide benzylamine.
Carmine là gì?
Carmine (hay còn có tên gọi khác carminic acid, CI75470, cochineal, natural red 4…) là chất được dùng khá phổ biến trong thực phẩm để tạo màu sắc tự nhiên tươi sáng. Trong ngành mỹ phẩm, carmine cũng rất quen thuộc, đặc biệt là trong các sản phẩm dành cho môi và má. Carmine rất được chuộng vì đây là thành phần an toàn, lành tính, không độc hại cho người dùng.
Về mặt hóa học, màu nhuộm carmine là hỗn hợp của dẫn chất acid carminic, nhôm oxit, vôi sống cùng vài axit hữu cơ khác.

Carmine được chiết xuất từ xác khô của bọ yên chi (rệp son Cochineal, Dacylopius confuses). Có nguồn gốc từ Mexico và Nam Mỹ, loài bọ này sống dưới dạng ký sinh trùng trên cây xương rồng.
Sản phẩm carmine thu được có màu đỏ tự nhiên, bền màu, được dùng như một chất phụ gia giúp tạo màu cho thực phẩm như xúc xích, thịt xay, lạp xưởng, nước mắm, nước giải khát, bánh kẹo,... hay các loại mỹ phẩm để tạo màu.
Điều chế sản xuất
Người ta thu hoạch những con côn trùng cái trong thời kỳ hoạt động tình dục (thời điểm này thân chúng có màu đỏ tươi do một lượng lớn axit carminic được tạo ra) mang phơi khô, nghiền thành bột và đun sôi trong dung dịch amoniac hoặc natri carbonat, chất không hòa tan được loại bỏ bằng cách lọc.

Tiếp đó, để tạo kết tủa các chất màu có trong hỗn hợp này, người ta sẽ xử lý lại bằng phèn chua. Chính nhôm từ phèn mang lại màu sắc đỏ tươi đặc trưng cho chất kết tủa acid carminic. Bên cạnh đó, có thể thêm acid citric, gelatin vào để điều chỉnh sự hình thành của kết tủa.
Lưu ý là trong quá trình kết tủa, nhiệt độ và cường độ chiếu sáng sẽ có ảnh hưởng đến chất lượng carmine. Sản phẩm có màu sắc đẹp hay có tinh khiết không sẽ phụ thuộc vào sự có mặt của muối sắt.
Sodium carbomer là gì?

Sodium carbomer là một Homopolymer của Acid acetic, một hợp chất có cấu trúc lặp lại tạo nên các phân tử Acid acrylic và tồn tại ở dạng bột, màu trắng, không mùi, không vị, tan trong dầu, nước và alcohol.
Hoạt chất này có độ pH trung hòa 6.5, sau khi thêm nước thì độ pH của chất này vẫn ở vào khoảng từ 6 đến 7.5, không giống như hầu hết các Carbomer khác có tính axit và cần phải được trung hòa.
Sodium carbomer còn có khả năng chống lại tia cực tím.
Về công dụng, Sodium carbomer là hợp chất tạo đặc trong mỹ phẩm. Ở điều kiện bình thường, Sodium Carbomer đóng vai trò như một chất bảo quản. Khi dùng ở nồng độ thấp, thành phần này còn có tác dụng điều chỉnh độ nhớt của sản phẩm giúp sản phẩm khô nhanh, không tạo lớp màng trên da.
Điều chế sản xuất
Sodium Carbomer là một polymer tổng hợp có trọng lượng phân tử lớn của Acid acrylic, liên kết ngang với Aryl polyether.
Cơ chế hoạt động
Sodium carbomer có tác dụng làm đặc, ngoài ra còn phân phối và đình chỉ các chất rắn không hòa tan thành chất lỏng và ngăn chặn các phần dầu và chất lỏng của dung dịch tách ra.
Với khả năng hấp thụ và giữ nước, thành phần này có thể phồng lên gấp 1.000 lần so với thể tích ban đầu trước khi phân tán trong nước.
Potassium stearate là gì?
Tên thường gọi: Potassium stearate.
PubChem CID: 23673840.
Tên gọi khác: Potassium octadecanoate; Rashayan potassium stearate; Octadecanoic acid, potassium salt; Steadan 300.
Potassium stearate được cấu thành từ muối và este của 18 cacbon no và acid đơn chức - axit stearic. Potassium stearate có công thức hóa học là C18H35KO2, trọng lượng phân tử là 322.6 g/mol.
Về tính chất, ở dạng ban đầu Potassium Stearate là một dạng bột mịn, màu trắng, có mùi béo.
-
Độ pH: 10 đến 11, dung dịch nước của nó có tính kiềm mạnh đối với quỳ tím hoặc phenolphtalein và dung dịch etanol của nó có tính kiềm yếu.
-
Độ ẩm: <6%.
-
Điểm sôi: 359 độ C đến 360 độ C.
-
Độ hòa tan: Hòa tan trong nước nóng, không hòa tan trong ete, chloroform và carbon disulfide.

Potassium stearate ứng dụng phổ biến trong nhiều loại mỹ phẩm chăm sóc da, chăm sóc tóc cũng như là thành phần phụ gia thực phẩm. Ngoài ra Potassium stearate còn được ứng dụng trong chất làm mềm dệt hay sản xuất cao su.
Điều chế sản xuất Potassium stearate
Potassium Stearate, là một muối kali của axit stearic được sản xuất thông qua quá trình tổng hợp hóa học từ Kali hydroxit và axit stearic, có sẵn dưới dạng bột mịn màu trắng.
Potassium stearate có nguồn gốc từ axit stearic, một sản phẩm phụ của quá trình xà phòng hóa dầu thực vật.
Axit stearic được tạo ra bởi các loại dầu và thể hiện các tính chất của axit béo. Axit stearic được tạo ra từ phản ứng xà phòng hóa chất béo trung tính bằng cách đun nóng dung dịch ở nhiệt độ 100 độ C. Sau đó, dung dịch tiếp theo được chưng cất. Axit stearic thường có sẵn là một axit hỗn hợp, tức là hỗn hợp của axit stearic và axit palmitic. Axit stearic xuất hiện tự nhiên trong dầu mỡ động vật và trong một số loại dầu thực vật.

Cơ chế hoạt động
Potassium Stearate là một chất nhũ hóa: Nó ngăn không cho phần dầu và chất lỏng của công thức phân tách. Nó cũng có thể làm tăng độ dày phần dầu của các sản phẩm mỹ phẩm.
Potassium stearate được sử dụng làm chất tẩy rửa tóc, mặt, cơ thể và như một chất đồng chuyển thể trong các sản phẩm chăm sóc da, mỹ phẩm và tạo kiểu tóc. Đồng thời, nó có tác dụng làm sạch tốt, có thể làm cho làn da tươi mới và sạch sẽ.
Potassium stearate được sử dụng chủ yếu trong mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc da như một chất hoạt động bề mặt, chất làm sạch và chất nhũ hóa. Hệ số rủi ro là 1, tương đối an toàn và có thể được sử dụng một cách tự tin. Nói chung, nó không có ảnh hưởng đến phụ nữ mang thai. Potassium stearate không gây mụn.
Potassium stearat chủ yếu được sử dụng làm chất làm sạch và chất nhũ hóa. Nó có thể được sử dụng trong nhiều ứng dụng chăm sóc cá nhân và mỹ phẩm. Nó cũng được sử dụng trong sản xuất cao su và làm cơ sở cho chất làm mềm dệt.
Chromium picolinate là gì?
Chromium là khoáng chất có trong một số loại thực phẩm. Trong cơ thể, cùng với Insulin (do tuyến tụy sản xuất), Chromium picolinate hoạt động với vai trò chuyển hóa carbohydrate. Trong thương mại, các nhà sản xuất đưa Chromium picolinate vào trong những loại dược phẩm để điều trị chứng thiếu crôm, giúp kiểm soát lượng đường trong máu ở bệnh nhân tiểu đường hoặc tiền tiểu đường, giảm cholesterol xấu, đồng thời đóng vai trò như thực phẩm bổ sung giảm cân.

Chromium picolinate thường được bán như thảo dược. Người dùng cần tìm mua nguồn thảo dược có nguồn gốc rõ ràng, nơi bán đáng tin cậy để tránh nguy cơ bị nhiễm bẩn, nhiễm các kim loại độc hại. Cơ thể chúng ta chỉ cần một lượng crôm nhất định và thường hiếm khi xảy ra thiếu hụt khoáng chất này ở người.
Cơ chế hoạt động của Chromium picolinate
Cùng với insulin được sản xuất bởi tuyến tụy, Chromium picolinate sẽ hoạt động để chuyển hóa carbohydrate trong cơ thể.
Lâu nay, chị em phụ nữ vẫn quen thuộc với những thành phần có khả năng giữ ẩm hiệu quả trong các sản phẩm chăm sóc da, điển hình như HA (Hyaluronic Acid), Squalene, Glycerine, hay như chất Saccharide Isomerate (SI) trong bài viết này vốn được đánh giá là chất siêu giữ ẩm.
Saccharide Isomerate là thành phần thay thế được các carbohydrate tự nhiên bị mất. Nước khi được bổ sung vào da sẽ hút dính vào các carbohydrate này nên không bị thoát ra ngoài. Saccharide Isomerate đóng vai trò là chất làm mềm, giúp giữ nước cho da.

Bên cạnh đó, thành phần này còn có khả năng liên kết chặt chẽ cùng các protein trong da nên nó sẽ lưu lại trên da lâu hơn các chất làm mềm thông thường khác.
Saccharide Isomerate là một thành phần có nguồn gốc thực vật, dưỡng ẩm sâu đến 72h. Sử dụng chất này thời gian dài sẽ giúp mang lại tác dụng kích thích các protein filaggrin, loricrin, hyaluronan phát triển, gia tăng khả năng bảo vệ và giúp da khoẻ mạnh hơn.
Sản phẩm liên quan











